Copyright © 2018 TRUNG HAI SCIENCE CO.,LTD Design by: AVA.vn
Vào năm 2007, Meter Group đã hợp tác với NASA/JPL để phát triển một bộ cảm biến mà họ đã gửi tới một tàu đổ bộ lên sao Hỏa để thực hiện nghiên cứu về đất trên sao Hỏa. Đây là một sự hợp tác rất có giá trị đã giúp Meter Group phát triển công nghệ chính mà họ có thể sử dụng trong các cảm biến TEROS và đặc tính nhiệt/công nghệ TEMPOS của mình.
MÔI TRƯỜNG KIỂM TRA VI SINH HÃNG NEOGEN – MỸ
Môi trường vi sinh truyền thống Neogen – Mỹ hỗ trợ việc tuân thủ các phương pháp kiểm nghiệm toàn cầu trong nhiều ngành, đặc biệt tập trung vào kiểm nghiệm an toàn dược phẩm, thực phẩm. Toàn bộ sản phẩm môi trường nuôi cấy của chúng tôi đều tuân thủ công thức và hiệu suất theo các tiêu chuẩn được quốc tế công nhận bao gồm ISO, BAM và MLG.
Đối với ngành dược phẩm, Neogen có sẵn đầy đủ 17 phương tiện tham chiếu Harmonized Pharmacopoeia (HP) tuân thủ các thông số kỹ thuật về công thức và hiệu suất mới nhất theo Dược điển châu Âu (EP) version 10.
Danh mục môi trường vi sinh phổ biến trong ngành dược phẩm
•Tryptone Soy Broth 500g - NCM0019A
•Tryptone Soy Agar 500g - NCM0020A
•Macconkey Broth 500g - NCM0017A
•Macconkey Agar 500g - NCM0060A
•Enterobacteria - Mossel Broth 500g - NCM0057A
•Violet Red Bile Agar 500g - NCM0025A
•Salmonella Rappaport Vassiliadis Broth 500g - NCM0103A
•Xylose Lysin Deoxycholat agar 500g - NCM0027A
•Cetrimid Agar 500g - NCM0109A
•Mannitol Salt Agar 500g - NCM0078A
•Sabouraud dextrose agar 500g - NCM0008A
•Thioglycolat Broth 500g - NCM0108A
•Potato Dextrose Agar 500g - NCM0018A
•...
Ưu điểm của môi trường vi sinh Neogen
•Danh mục môi trường đa dạng, đầy đủ theo DĐVN V, USP, EP, JP …
•Sản xuất theo tiêu chuẩn ISO, BAM và MLG
•Giá thành cạnh tranh so với các hãng tương đương
•Hàng có sẵn tại Việt Nam hoặc đặt hàng nhanh chóng (2-3 tuần)
Liên hệ chúng tôi - Nhà phân phối chính thức hãng Neogen nếu bạn cần thêm về thông tin sản phẩm, báo giá và nhận CHƯƠNG TRÌNH KHUYỄN MÃI HẤP DẪN NHẤT, ....
CÔNG TY TNHH TBKHKT TRUNG HẢI
Số 47, Đường Số 2, KDC CityLand, Phường 10, Quận Gò Vấp TP.HCM
Hotline: 0916 631 197
Test nhanh kháng nguyên virus Cúm H5 (H5N1)
Bird Flu H5 antigen rapid test card
1. Giới thiệu
Hemagglutinin của cúm gia cầm theo màng ngoài của chúng (H) và kháng nguyên protein neuraminidase (N) được chia thành nhiều phân nhóm khác nhau và khác nhau. Test xét nghiệm nhanh kháng nguyên vi rút cúm gia cầm H5 được thiết kế đặc biệt để phát hiện các phân nhóm vi rút H5
Que thử AIV H5 Ag dựa trên kỹ thuật sắc ký miễn dịch nhanh để phát hiện AIV H5 Ag trong khí quản hoặc phân của gia cầm sau khi nạp mẫu, mẫu di chuyển cùng với kháng thể H5-AIV ghi nhãn vàng keo, nếu có kháng nguyên H5-AIV trong mẫu, nó kết hợp với kháng thể trên vạch T và hiển thị màu đỏ rượu vang; nếu không có kháng nguyên H5-AIV thì không có phản ứng màu.
2. Cung cấp bao gồm
1 |
Thẻ test H5 Antigen |
20 cái |
2 |
Que lấy mẫu |
20 cái |
3 |
Ống nhỏ giọt |
20 cái |
4 |
Dung dịch đệm mẫu |
20 lọ |
5 |
Găng tay |
1 túi |
6 |
HDSD |
1 tờ |
3. Quy trình thực hiện
Sử dụng tăm bông để lấy mẫu từ lỗ huyệt (cloaca) (khuyến nghị) hoặc khí quản (trachea), đưa tăm bông vào, lau và xoay trong lòng giếng nhiều lần. Đối với gia cầm còn non, có thể sử dụng ống nhỏ giọt để thu thập phân tươi trực tiếp.
Đưa ngay tăm bông vào ống có đệm mẫu, xoay mạnh miếng bông ít nhất 10 lần để trộn đều dung dịch và làm cho mẫu tan hoàn toàn trong dung dịch đệm mẫu. Ép đầu tăm bông vào thành ống cho chất lỏng được ép ra hết sau đó vứt bỏ tăm bông.
Nếu có các hạt lớn trong phân, có thể để yên trong 1-2 phút, cho các hạt lớn kết tủa.
Mở bao bì lấy que test. Đặt trên mặt phẳng, dùng ống nhỏ giọt để hút chất lỏng sáng ở lớp trên, nhỏ từ từ lần lượt 5 giọt vào nơi nạp mẫu có dấu “S”
Đặt que test ở nhiệt độ phòng 10-15 phút và đọc kết quả, kết quả không có giá trị sau 15 phút.
4. Đọc kết quả
5. Một vài lưu ý:
6. Một vài câu hỏi thường gặp
Bộ test này là thuốc thử sàng lọc định tính, có thể phát hiện chính xác kháng nguyên AIV H5, nhưng nếu mẫu không đủ hoặc nồng độ kháng nguyên thấp hơn độ nhạy thì có thể cho kết quả âm tính.
Giới hạn phát hiện H5N1 Ag là 0,25HAU. Nhưng vì các chủng cúm gia cầm khác nhau của cùng một phân nhóm có khuynh hướng kháng nguyên, nên số lượng tối thiểu có thể phát hiện được của các chủng cúm gia cầm được xét nghiệm cho các phân nhóm H5 khác có thể ít hơn 0,25 HAU một chút. Trong khi đó, kháng nguyên vi rút cúm gia cầm H5 RE-4 / RE-5 / RE-6 / RE-7 được sử dụng cho thử nghiệm ức chế sự ngưng kết máu không thể được sử dụng như một đối chứng dương tính. Bởi vì loạt kháng nguyên này được tạo ra bởi các chủng vắc xin tổng hợp được biến đổi gen, nên tính kháng nguyên của chúng hoàn toàn khác với các chủng tự nhiên.
Phản ứng với đại diện các chủng H1N1 / H2N2 / H3N2 / H7N3 / H9N2 âm tính, không có phản ứng chéo với các triệu chứng tương tự như của bệnh dịch tả gà, bệnh newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm
7. Bảo quản và hạn sử dụng
Malachite green là một loại thuốc nhuộm triphenylmethane được sử dụng trong ngành nuôi trồng thủy sản để điều trị nhiễm nấm, tuy nhiên nó đã bị cấm ở nhiều quốc gia. Nghiên cứu cho thấy rằng nó có hại cho sức khỏe con người gây ra các tác động độc hại bao gồm gây ung thư, gây đột biến, gây quái thai và độc tính hô hấp.
Vào tháng 10 năm 2022, đã có thông báo từ chối biên giới đối với tôm Malachite green từ Bangladesh đến Bỉ. Rủi ro được coi là nghiêm trọng và hành động tiêu hủy sản phẩm đã được thực hiện. Một cảnh báo từ chối biên giới nghiêm trọng khác vào tháng 11 năm 2022 sau đó xảy ra đối với Leuco-malachite Green trong tôm từ Bangladesh đến Bỉ. Kết quả phân tích từ cả hai lô hàng cho thấy các chất không được phép này vượt quá lượng tối đa là 2 µg/kg – ppb.
Randox Food Diagnostics đã phát triển ELISA NHANH Malachite Green có thể được sử dụng để sàng lọc 5 hợp chất bao gồm malachite green, leucomalachite green, crystal violet, leucocrystal violet và brilliant green. Có thể phân tích tối đa 40 mẫu trong vòng 90 phút, mang lại cho người dùng kết quả chính xác trong một khung thời gian ngắn. ELISA này được xác nhận để kiểm tra cá da trơn, tôm và tôm.
Bộ kit Elisa kiểm Malachite Green
Randox Food Diagnostics cũng cung cấp Antimicrobial Array III để thử nghiệm AOZ, AMOZ, AHD và SEM. Sử dụng Công nghệ Biochip Array, người dùng có thể kiểm tra nhiều dư lượng thuốc từ một mẫu duy nhất trong nhiều loài nuôi trồng thủy sản, với giới hạn phát hiện vô song và độ đặc hiệu tuyệt vời.
Hệ thống Biochip - Randox
Để biết thêm thông tin về các giải pháp sàng lọc của chúng tôi để thử nghiệm hải sản, vui lòng liên hệ HOTLINE: 0914 651 297
Agdia thương mại hóa sản phẩm ImmunoStrip® để phát hiện mầm bệnh héo úa Stewart trên ngô
Pantoea Steartii subsp. Steartii (Syn. Erwinia Stewartii ), trước đây là Pseudomonassteartii , là loài vi khuẩn gây ra bệnh héo Stewart trên cánh đồng hoặc ngô có vết lõm ( Zea mays ), ngô ngọt ( Zea mays subsp. mays ) và bỏng ngô ( Zea mays subsp. everta). Triệu chứng bệnh lần đầu tiên được quan sát thấy vào cuối thế kỷ 19; tuy nhiên, tuyên bố chính thức đối với khám phá ban đầu này là chủ đề gây tranh cãi. Vào cuối những năm 1880, TJ Burrill đã mô tả một bệnh vi khuẩn mới trên cánh đồng ngô ở miền nam Illinois. Mặc dù đã phân lập được vi khuẩn từ mô thực vật có triệu chứng, Burrill không thể cấy cho cây ngô đồng để nghiên cứu thêm. Sau đó, các triệu chứng được cho là do hạn hán, áp suất cao từ bọ xít và vi khuẩn chưa biết. Nhiều người tin rằng Burrill's là mô tả đầu tiên về cái mà ngày nay chúng ta biết là sự héo rũ Stewart.
Bệnh tiêu chảy cấp (PED) xảy ra với tỷ lệ nhiễm bệnh và tỷ lệ chết cao (gần như 100% đối với những heo con theo mẹ và 30% đối với heo nái) cùng với những di chứng để lại trên đàn heo nái (Dịch tiêu chảy cấp (PED) gây thiệt hại 50-100% lứa đẻ trong vòng 24h sau khi đẻ trên đàn heo nái tơ), ta có thể nói PED là một trong những mối lo ngại lớn của các nhà chăn nuôi heo trên toàn thế giới. Virus gây dịch tiêu chảy cấp (PEDv) được tìm thấy lần đầu tiên tại Châu Âu vào thập niên 1970 và lan sang Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc vào năm 1990. Từ năm 2000 về sau, PED được phát hiện thấy ở Philippines, Thái Lan và Việt Nam. Heo ở mọi độ tuổi đều nhạy cảm với virus này, heo con theo mẹ nhạy cảm nhất, có tỷ lệ nhiễm bệnh và tỷ lệ chết cao.Để giúp người chăn nuôi chủ động trong việc phòng, tránh dịch tiêu chảy cấp PED, Trung Hải sẽ hướng dẫn một số giải pháp xử lý PED cho các trang trại như sau:
I. GIẢI PHÁP XỬ LÝ PED CHO TRẠI ĐANG CÓ DỊCH
BƯỚC 1: CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH BỆNH
Khi phát hiện heo con theo mẹ có dấu hiệu nghi ngờ tiêu chảy cấp ngay lập tức thực hiện các bước chẩn đoán như sau:
Dựa vào lâm sàng: Tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ mắc bệnh cao trên heo nhỏ tuổi đặc biệt heo dưới 7 ngày tuổi. Mổ khám: dạ dày chứa sữ đông vón, không tiêu; thành ruột mỏng, có thể nhìn thầy chất chứa dịch lỏng, màu vàng bên trong.
Chẩn đoán nhanh bằng test Kit PED Ag: 2 vạch là dương tính.
Lưu ý một số trường hợp nhẹ, kết quả test nhanh có thể không rõ, mờ dễ gây chẩn đoán sai lúc này cần tham khảo ý kiến của bác sỹ thú y.
+ Các lấy mẫu phân PED để chẩn đoán nhanh:
+ Lây ngay khi phát hiện xuất hiện heo con theo mẹ tiêu chảy và lây lan nhanh
Đeo găng tay y tế: đưa ngón trỏ vào hậu môn heo kích thích để heo thải phân, dùng xilanh hút mẫu hoặc mổ khám heo bệnh: lấy dịch chứa ở tá tràng để làm test nhanh
Sử dụng Test nhanh PED
BƯỚC 2: THỰC HIỆN AN TOÀN SINH HỌC.
a. Quản lý nhân sự:
1) Người lao động chăm sóc chuồng đẻ có heo bệnh phải được cách ly bằng cách tổ chức lại thời gian nghỉ phép (tăng cường nhân lực để đảm bảo vận hành các công việc), đi lại trong các khu vực chăn nuôi.
2) Biên chế nhân sự:
Kỹ thuật phụ trách và công nhân thực hiện riêng biệt cho chuồng heo PED. Tuyệt đối không sang khu vực khác và ngược lại
3) Dán và treo biển khu vực cách ly ở tất cả các vị trí có thể ra vào khu vực bị bệnh và yêu cầu toàn bộ nhân sự của trại tuyệt đối tuân thủ.
b. Quản lý dụng cụ, phương tiện và vật tư
1) Trang bị cá nhân: Quần áo bảo hộ, giày, ủng của người lao động làm việc tại khu vực PED phải được kiểm soát bằng cách: giặt rửa sạch sẽ, sát trùng trước và sau khi làm việc hàng ngày. Các vật dụng này sử dụng riêng và để ở khu vực riêng.
2) Dụng cụ chăn nuôi:
– bảo cấp đủ các dụng cụ như cào phân, chổi, xô, chậu, ca, bao cám, …phải được vệ sinh, sát trùng hàng ngày và gom lại tại 1 vị trí cố định trong chuồng cách ly. Tuyệt đối không mang ra ngoài và đến các khu vực khác.
– Máng ăn cho heo nái, heo con phải được vệ sinh sạch sẽ, khô ráo hàng ngày và để trong chuồng cách ly tại vị trí cố định.
3) Dụng cụ thú y:
Cấp đủ các dụng cụ thú y dùng riêng cho chuồng PED, thực hiện vệ sinh, khử trùng trước và sau khi sử dụng và để cố định tại chuồng cách ly, tuyệt đối không chuyển ra các khu vực khác.
4) Cám và thuốc:
Kỹ thuật phụ trách dự trù vật tư cám, thuốc thú y đủ dùng cho cả ngày, cấp đầu tiên và 1 lần duy nhất cho chuông cách ly. Khi cần cấp phát sinh: Kế toán hoặc công nhân vòng ngoài nhận và bàn giao tại chuồng cách ly.
c. Quản lý sát trùng, tiêu độc
1) Hành lang, đường liền kề dùng vôi (CaO) pha với tỷ lệ 1/10 (1kg vôi pha với 10 lít nước) phun, xịt bề mặt.
2) Những chuồng đẻ trống dùng xút (Sodium hydrocide) tỷ lệ 2% tạt, để trong vòng 30 phút sau đó rửa sạch lại bằng vòi áp lực, quét nước vôi hành lang, lối đi, tường, tấm đan và xịt sát trùng bằng các thuốc sát trùng như: Virkon, Vinadin, Benkocid, Han Indine…
3) Phun sát trùng ngày 1 lần bằng các thuốc sát trùng chuồng trại bên trong và ngoài chuồng nuôi..
4) Cửa chuồng cách ly bố trí chậu thuốc sát trùng để nhúng ủng trước và sau khi ra vào chuồng
d. Thực hiện an toàn sinh học đối với vật nuôi
Đối với khu nái đẻ và heo con theo mẹ.
– Thực hiện cai sữa chuyển về khu chờ phối những heo nái đang nuôi con mà heo con có lâm sàng PED. Cần chuyển về khu vực riêng gần quạt gió, sử dụng hoocmon Altrenogest cho nái này để ít ảnh hưởng tới sinh sản của chu kỳ sau.
– Sau khi chuyển nái về khu vực riêng cần phun sát trùng và tạt vôi đường di chuyển heo. Dụng cụ vận chuyển, dùng trong vận chuyển phát được sát trùng ngay sau khi sử dụng Heo con the mẹ từ 3 – 5 ngày tuổi có triệu chứng lâm sàng PED gom lại lấy ruột (phần ruột non: Tá tràng, không tràng, hồi tràng). Gom 3 bộ ruột vào 1 bịch nilon buộc kín đem trữ lạnh 2 – 8 độ C dùng trong 1 tuần.
– Heo mẹ chết nên gom lại và xử lý: chôn lấp kèm vôi và thuốc sát trùng, tốt nhất là thiêu đốt. xe vận chuyển và các vật dụng sau khi vận chuyển xác heo chết phải được rửa sạch và sát trùng kỹ.
Đối với nái và hậu bị:
– Ngưng nhập hậu bị mới trong vòng 3 tháng tính từ khi trại nổ dịch PED
– Hậu bị đã nhập cần kiểm tra có triệu chứng lâm sàng hay không? Nếu không phải cho tiếp xúc với nái đã bị nhiễm PED ở chuồng thích nghi.
e. Đối với phương tiện vận chuyển
– Hạn chế vạn chuyển heo ra vào trại trong thời điểm trại đang xảy ra dịch tiêu chảy cấp
– Tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc sát trùng phương tiện vận chuyển khi ra vào trại.
f. Đối với nước uống và vệ sinh chuồng trại.
– Xử lý bằng chlorine nồng độ 5% nước uống cho heo mẹ và heo con.
– Vệ sinh chuồng trại bằng nước phải nhanh (nên pha thêm thuốc sát trung) để xịt rửa, tránh dùng máy áp lực cao phun, xịt làm ướt sàn đẻ.
– Lau khô sàn chuồng và dùng bột lăn mistran rắc làm khô.
BƯỚC 3: THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH AUTOVACXIN
Việc quyết định thực hiện chương trình Autovacxin ở 1 trại xảy ra dịch tiêu chảy cấp cần có sự tham khảo tư vấn của bác sỹ thú y
Các bước làm Autovacxin cần thực hiện như sau:
1) Chọn heo có biểu hiện lâm sàng 3 – 5 ngày tuổi, còn sống có triệu chứng lâm sàng của tiêu chảy cấp
2) Mổ lấy ruột heo cho vào túi nilon sạch, 3 bộ 1 túi, đem trữ ở ngăn mát tủ lạnh ở nhiệt độ 2 – 8 độ C, trong 12 tiếng.
3) Sau 12 tiếng lấy 3 bộ ra xay nhỏ bằng máy xay sinh tố.
4) Thêm kháng sinh vào ruột xay nhỏ bằng Gentamycin 10 – 15ml thuốc tiêm hoặc Ampiclolis bột 10 – 15g.
5) Thêm 500ml nước muối sinh lý, sau đó cho bảo quản lạnh trong 2 giờ .
6) Lấy dung dịch này kiểm tra virus tiêu chảy cấp bằng test kit Ag và lưu mẫu kiểm tra PCR nếu cần thiết.
7) Cho nái ăn 1 lần 10ml/ngày và cho ăn liên tục 3 – 5 ngày.
– Cho ăn các đối tượng: nái chờ phối, mang thai từ tuần 1 đến tuần 16 và heo nái chờ đẻ.
– Nái có biểu hiện lâm sàng không cho ăn
– Đối với nái đẻ có heo con biểu hiện lâm sàng không cho ăn
– Khi cho ăn đảm bảo đủ vòng, kín đàn tránh tái lại lần sau.
Lưu ý: Cần tính toán lượng nái cần cho ăn đẻ tính toán đủ lượng ruột heo PED dự trữ. Nếu không đủ tiến hành gây nhiễm cho những heo mới đẻ ra để cung cấp ruột đủ làm Autovacxin cho đủ vòng.
8) Đánh giá hiệu quả Autovacxin là khoảng 30% nái ăn huyễn dịch ruột PED có triệu chứng lâm sàng như bỏ ăn, tiêu chảy là hiệu quả.
BƯỚC 4: THỰC HIỆN ĐIỀU TRỊ PHỤ NHIỄM VÀ CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG.
– Đối với nái mang thai tiêu chảy sử dụng Amoxcolis 10% trộn cám liều 300ppm (3kg/tấn thức ăn) trong 3 ngày và trộn ADE trong 5 ngày.
– Đối với nái nuôi con, heo nọc và hậu bị tiêu chảy sử dụng Ampicolis trộn cám liều 200ppm (2kg/tấn thức ăn) trong 3 ngày và trộn ADE trong 5 ngày.
– Đối với heo nái nuôi con khi bị PED thường có hiện tượng viêm vú, mất sứa do kế phát vi khuẩn sử dụng Amoxgen LA để điều trị, tiêm Oxytocin để tăng cường co bóp tuyến vú (2ml/con), Catosal hoặc Mekosal đẻ tăng cường sức khoẻ. Liệu trình 2 – 3 mũi.
– Đối với heo con theo mẹ trên 7 ngày tuổi bị tiêu chảy cần điều trị chống mất nước, loạn khuẩn đường ruột và phụ nhiễm.
– Truyền phúc mạc bằng dung dịch nước muối sinh lý và uống điện giải (pha đúng hướng dẫn).Pha dung dịch Men TH nhỏ 3ml/con, 3-4 lần/ngày.
– Nút toàn bộ núm uống của heo con: cho heo con uống tự do nước 10g Orezol + 100 gam men tiêu hoá + 1 lít nước cho uống.
– Cho ăn hoặc hoà nước sản phẩm có chứa IgY (kháng thể lòng đỏ trứng gà) đẻ tăng cường miễn dịch và sức khoẻ đường tiêu hoá.
– Tiêm Catosal hoặc Mekosal 1ml/con để tăng sức đề kháng.
– Cho uống Amoxcoli 50 – 100g/lít nhỏ 3ml/con hoặc Ampicolis phòng tiêu chảy. Liệu trình 5 ngày.
– Nếu chưa cho uống cầu trùng thì cho uống Anticoc, Mekococ hoặc Vinacoc 1 lần duy nhất.
– Pha cám liếm tập ăn sớm cho heo 3-5 ngày tuổi: 1 cám tập ăn + 2 Lít nước nóng làm cho cám chín, sau đó cho thêm 50 gam Amoxcoli. Châm cho heo con ăn 4-6 bữa/ngày.
5. Lưu ý chăm sóc nái sốt + kém sữa
– Nái trước đẻ 3 ngày và sau đẻ 5 ngày cho ăn hỗn hợp (A) sau: 10 gam Paracetamol + 50 gam đường + 250-500 gam cám heo con tập ăn + 10 – 20 gam ADE.complex + 20-40 gam Men TH + 10 gam B.Complex. (Nếu trộn Amoxcoli thì không trộn Men TH cùng).
– Nái đang đẻ: đỡ đẻ chăm sóc heo con sơ sinh, lăn bột mistrall, giữ ấm và cho bú sữa đầu ngay. Để hạn chế sát nhau và kích thích tiết sữa nhiều chích thêm 2ml Oxytoxin vào gốc bướm cho nái ngay khi đẻ xong.
– Nái đẻ xong: chích Amoxgen 20ml/con, truyền 2 – 3 chai Gluco 5% + 15 – 20 ml Catosal hoặc Mekosal. Nếu nái sốt tiêm Ketopen hoặc Flunixine
– Làm cám ướt cho nái với hỗn hợp (A) để ăn tăng khẩu phần ngay sau khi sinh để đủ dinh dưỡng tiết sữa nuôi con và hạn chế mất sữa.
II. GIẢI PHÁP LÂU DÀI CHO TRẠI PED
Nhập hậu bị theo kế hoạch để đảm bảo cơ cấu 1 tuần phối 17 – 20% hậu bị, đưa cơ cấu đàn về chuẩn trong vòng 4 – 6 tháng.
Nuôi thích nghi tối thiểu 2 – 2.5 tháng: Tiếp xúc nái già , ăn phân nái từ 7 – 10 ngày mỗi tháng. Tiến hành ngay và xây dựng kế hoạch luân chuyển đàn cho phù hợp
Tuyệt đối tuân thủ All in – All out ở chuồng đẻ, chuồng cai. Cần có chuồng cách ly nái có vấn đề và PED ít nhất 21 ngày trước khi chuyển về chuồng bầu.
Làm Autovacxin càng đủ vòng càng tốt, sau khi làm Autovacxin tiến hành tiêm Vacxin PED vô hoạt cho nái từ 2 – 3 mũi.
Thực hiện quy trình vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và an toàn sinh học ở cấp độ chống dịch.
Nguyễn Văn Minh
Animal Health Consultant
Ngày nay, sữa là một trong những sản phẩm dinh dưỡng không thể thiếu hầu hết trong mỗi gia đình. Cuộc sống càng hiện đại, nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm chất lượng càng nâng cao. Trong số đó, sữa có thể coi là sản phẩm hàng đầu được các bà nội trợ, các bà mẹ ưu tiên lựa chọn hết sức kỹ lưỡng. Chính vì vậy, việc kiểm soát chất lượng sữa là điều kiện tiên quyết để các mẹ lựa chọn một dòng sữa cho gia đình.
Theo nhu cầu sử dụng, các chế độ dinh dưỡng khác nhau của từng thế hệ trong gia đình các công ty sữa cũng cho ra đời các dòng sữa tương ứng. Tuy nhiên, ngoài những thành phần chính để bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết, các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm như kim loại nặng, độc tố vi nấm, chỉ tiêu vi sinh,… thì kiểm soát hàm lượng kháng sinh cũng hết sức quan trọng.
Nguồn sản xuất sữa chính vẫn là sữa bò, dê, cừu. Trong quá trình chăn nuôi, chúng sẽ luôn được tiêm một số loại kháng sinh để phòng và trị bệnh như penicilin, ampicilin, streptomycin, chloramphenicol, kanamycin... Trong đó, việc sử dụng một số loại kháng sinh như chloramphenicol (CAP) hiện đã bị cấm sử dụng do khả năng gây hại đến cơ thể người nếu tồn dư trong thực phẩm. Tại các nước công nghiệp phát triển như EU, việc kiểm soát dư lượng kháng sinh trong sản phẩm thực phẩm nguồn gốc động vật đã được thực hiện từ rất lâu và hết sức nghiêm ngặt. Tại Việt Nam, các qui định hàm lượng kháng sinh – thú y trong nguyên liệu sản xuất thực phẩm được nêu cụ thể tại Thông tư 24/2013/TT-BYT.
Chủ động kiểm soát kháng sinh sữa trong thu mua sữa nguyên liệu
Hiện nay, việc kiểm tra phát hiện kháng sinh sữa đang ngày càng được chú trọng và được thực hiện qua nhiều phương pháp. Một trong những phương pháp nhanh chóng và có thể thực hiện ngay là sử dụng các loại Test nhanh. Với ưu điểm sàng lọc nhanh chóng những loại Test này cũng đang được các đơn vị thu mua sữa hay các nhà máy sữa sử dụng rộng rãi. Công ty Trung Hải chuyên cung cấp các loại test nhanh an toàn thực phẩm trong đó có Beta-lactams, Tetracyclines and Sulfonamides, là giải pháp nhanh chóng, tiết kiệm kiểm tra kháng sinh trên sữa.
Thông tin sản phẩm:
tên sản phẩm: Beta-lactams, Tetracyclines and Sulfonamides Combo rapid test strip (milk)
Catalog No. ROC-20103
Quy cách: 8 strips/bottle, 12 bottles/kit
Liên hệ chúng tôi để nhận thông tin, báo giá sản phẩm: Hotline: 0914 651 297
TEST NHANH CHẤT TẠO NẠC CLENBUTEROL - RACTOPAMINE - SALBUTAMOL 3 TRONG 1
Combo Test nhanh Clenbuterol - Ractopamine - Salbutamol
Catalog No. LSY-20073-1
1. Tóm tắt
Sản phẩm này được sử dụng để kiểm tra định tính nhanh dư lượng Clenbuterol, Ractopamine và Salbutamol trong mẫu nước tiểu và mẫu mô (gồm heo, gà, cá, tôm, …). Quy trình sử dụng đơn giản, độ nhạy cao.
2. Giới hạn phát hiện
(LOD) Clenbuterol |
3 ppb |
Ractopamine | 5 ppb |
Salbutamol | 5 ppb |
3. Quy cách đóng gói: 30 tests/kit
4. Nguyên tắc
Test nhanh này dựa trên kỹ thuật sắc ký miễn dịch, sử dụng phương pháp thử nghiệm miễn dịch đính vàng (Colloidal gold immunoassay method). Phương pháp này phụ thuộc vào sự cạnh tranh giữa chất tồn dư trong mẫu và chất sinh màu tại vạch T, với số lượng kháng thể thuốc nhuộm giới hạn. Khi đủ lượng chất tồn dư trong mẫu, nó sẽ làm bão hòa kháng thể ở vạch T. Kết quả là vạch T sẽ cực kỳ sáng hoặc thậm chí không có màu, đó là kết quả dương tính. Ngược lại, khi mẫu âm tính (hoặc lượng chất tồn dư nhỏ hơn ngưỡng phát hiện) thì vạch T và vạch C đều lên màu rõ ràng.
5. Thành phần bộ kit
1) | Combo 3 que test | 30 combo |
2) | Hướng dẫn | 1 tờ |
3) | Ống nhỏ giọt | 30 cái |
4) | Chất hút ẩm | 1 cái/gói |
6. Quy trình chuẩn bị mẫu
6.1 Mẫu nước tiểu (Urine)
Lấy trực tiếp mẫu nước tiểu sạch, trong, không vẫn đục để tiến hành phân tích. (Lưu ý: Không phân tích mẫu nước tiểu ngay sau khi bảo quản lạnh, mà phải đưa về nhiệt độ phòng. Mẫu nước tiểu phải được trữ trong ống nhựa hoặc chai thủy tinh sạch, khô, không chứa chất bảo quản. Nếu mẫu nước tiểu bị vẩn đục thì ly tâm 4000 vòng/phút ở nhiệt độ phòng trong 5 phút, rồi mới tiến hành phân tích. Nếu mẫu nước tiểu không thể phân tích ngay sau khi lấy mẫu, thì bảo quản ở nhiệt độ 2~8 ℃ trong 24 giờ, hoặc bảo quản lâu hơn ở -20℃, tránh lặp lại việc đông và rã đông mẫu).
6.2 Mẫu mô (Tissue) Cân 5±0.05 g mẫu vào ống nghiệm, thêm 5 g Na2SO4, rồi thêm 5 ml Acetonitrile, lắc đều 3 phút, ly tâm 4000 vòng/phút trong 10 phút. Hút 4 ml dịch nổi sang ống nghiệm khác, thổi khô ở 56℃ bằng khí Nito hoặc không khí (hoặc dùng máy sấy tóc). Thêm 0.3 mL nước cất 2 lần để hòa tan, lắc và trộn đều trong 1 phút. Lấy dung dịch này để thử nghiệm trực tiếp.
7. Quy trình phân tích
7.1 Đưa bộ kit và mẫu về nhiệt độ phòng.
7.2 Lấy đủ số test cần dùng để lên mặt bàn phẳng, dùng trong 1 giờ.
7.3 Nhỏ 2 giọt mẫu đã chuẩn bị ở trên (tương đương 80 uL) vào giếng mẫu trên que test.
7.4 Đợi 3-5 phút để đọc kết quả. Những kết quả đọc sau thời gian này thì không có giá trị.
8. Hướng dẫn đọc kết quả
8.1 Âm tính: Vạch T lên màu đỏ. Điều này có nghĩa là không có tồn dủ chất cần phân tích trong mẫu, hoặc tồn dư chất cần phân tích nhỏ hơn giới hạn phát hiện.
8.2 Dương tính: Vạch T không lên màu. Điều này có nghĩa là tồn dư chất cần phân tích lớn hơn giới hạn phát hiện.
8.3 Không xác định: Vạch C không lên màu đỏ. Trường hợp này có nghĩa là que test không đủ chất lượng hoặc đã bị hết hạn hoặc hoạt động sai. Khi đó phải chạy lại phản ứng mới bằng que test ở lọ khác hoặc bộ kit khác. Nếu kết quả vẫn không xác định thì vui lòng liên hệ nhà cung cấp.
9. Lưu ý
1) Các que test chỉ được sử dụng một lần ở nhiệt độ phòng, không sử dụng que test hết hạn.
2) Mỗi combo test và ống nhỏ giọt chỉ được dùng một lần, để tránh nhiễm chéo.
3) Không được chạm vào bề mặt màng màu trắng trên que test, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh mặt mặt trời hoặc quạt gió thổi trực tiếp vào.
4) Không thể lấy nước máy, nước cất hoặc nước khử ion làm mẫu đối chứng âm tính.
5) Sử dụng que test để thử nghiệm lại mẫu dương nếu cần thiết.
6) Mẫu nước tiểu phải sạch, không nhiễm bẩn. Mẫu nước tiểu bảo quản lạnh phải đưa về nhiệt độ phòng khi phân tích.
7) Do sự khác biệt của mẫu, một số vạch thử có thể xuất hiện màu sáng hoặc màu xám, nhưng chỉ xuất hiện màu đỏ thì có thể được đánh giá là Âm tính.
TEST NHANH CHẤT TẠO NẠC CLENBUTEROL, SALBUTAMOL VÀ RACTOPAMINE
BETA - AGONISTS LÀ CHẤT GÌ ?
Clenbuterol và salbutamol là hai chất thuộc nhóm beta-agonist có tác dụng làm giãn phế quản, được dùng làm thuốc chữa bệnh hen suyễn ở người. Ngoài ra khi dùng các chất này cho heo ăn, thì sẽ làm cho heo nở mông, nở đùi, tăng trọng nhanh, đặc biệt là tiêu biến mỡ và tăng tỷ lệ thịt nạc.
Mặc dù thuốc salbutamol được dùng để chữa bệnh hen suyển cho người nhưng phài tuân theo liều lượng và liệu trình nghiêm ngặt của bác sỹ, vì nó sẽ trở nên độc nếu sử dụng không đúng cách. Do đó các chuyên gia đã khuyến cáo phải thận trọng đối với những người đang có bệnh tăng huyết áp, tiểu đường và phụ nữ mang thai. Vì lý do đó mà các nước đã cấm sử dụng nhóm beta- agonist để làm chất kích thích tăng trọng trong chăn nuôi. Ở Việt Nam chất này đã cấm dùng từ năm 2002.
TEST NHANH CHẤT TẠO NẠC CLENBUTEROL, SALBUTAMOL VÀ RACTOPAMINE
Hãng sản xuất: Shenzhen Lvshiyuan Biotechnology - TQ
Mã hàng: LSY-20073
LOD:
- Clenbuterol 3 ppb
- Ractopamine 5 ppb
- Salbutamol 5 ppb
Quy cách: 30 tests/Hộp
Dịch bệnh tiêu chảy cấp tính trên lợn - PED (Porcine Epidemic Diarroea) do Coronavirus gây ra. PED lây lan nhanh và gây tỉ lệ chết cao trên lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ. Lợn con từ 0-5 ngày tuổi mắc bệnh tỉ lệ chết 100%, lợn con trên 7 ngày tuổi mắc bệnh tỉ lệ chết 30-50%, gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi.
1. Nguyên nhân bệnh
Bệnh gây ra do virus PED tấn công vào hệ nhung mao thành ruột làm giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng và gây mất nước, lợn bị tiêu chảy, đặc biệt lợn con thường bị tiêu chảy cấp tính và chết nhanh. Bệnh lây lan rất nhanh trong đàn.
Bệnh thường xảy ra với lợn nuôi ở chuồng trại ẩm ướt, lạnh, bẩn, lợn con chưa được tiêm sắt, lợn mẹ chưa được tiêm phòng đầy đủ.
Virus PED tồn tại lâu trong môi trường và chất thải chăn nuôi nhưng lại dễ bị tiêu diệt bởi ánh sáng và chất sát trùng. Vì vậy, công tác vệ sinh và khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi là khâu rất quan trọng trong phòng chống dịch bệnh này.
2. Cách lây lan
Bệnh lây lan và phát dịch nhanh chóng, bệnh lây trực tiếp từ lợn ốm sang lợn khỏe (qua phân, dịch tiết…) và lây lan gián tiếp qua phương tiện vận chuyển, đặc biệt là xe và người ra vào mua bán lợn tại trại, qua thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh. Sau khi xâm nhập qua đường tiêu hóa, virus PED tăng lên nhanh ở ruột non, ăn mòn lớp nhung mao ruột, làm cho ruột mỏng dần, xuất huyết, lợn không tiêu hóa được thức ăn, gây nôn mửa và tiêu chảy. Lợn con bị bệnh do sữa chưa tiêu nên phân và dịch nôn có màu trắng đục, vàng nhạt hoặc đậm. Sau khi virus xâm nhập vào sau 18-24 giờ đã có biểu hiện lâm sàng trên đàn lợn.
3. Triệu chứng lâm sàng
Lợn con theo mẹ bú ít hoặc bỏ bú. Lợn con bị tiêu chảy cấp, phân lỏng, mùi tanh, phân màu trắng đục hoặc vàng nhạt, phân dính bết ở hậu môn. Lợn có hiện tượng nôn mửa do sữa không tiêu, con vật bỏ bú, mất nước, thân nhiệt giảm nên hay có hiện tượng nằm lên bụng lợn mẹ. Bệnh lây lan nhanh chóng trong đàn. Bệnh gây ra do virus nên điều trị kháng sinh không khỏi. Bệnh lây lan nhanh, gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi và gây hiện tượng lưu cữu mầm bệnh trong đất, nước và khu vực chăn nuôi.
4. Chẩn đoán
Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng như: lợn con tiêu chảy cấp tính, phân loãng màu vàng, tanh, có sữa không tiêu, bệnh lây lan nhanh trong đàn với tỷ lệ chết cao (với lợn con Cocidiosis.
Chẩn đoán phân biệt: Chẩn đoán huyết thanh học, dùng Test kiểm tra nhanh phát hiện mầm bệnh.
Test kiểm tra nhanh phát hiện mầm bệnh tiêu chảy cấp do PED
- Phân biệt các bệnh:
+ Quá trình lây lan nhanh trong đàn có thể là do PED, TGE…; lây lan chậm có thể là do E.coli, Cocidiosis…
+ Bệnh do PED thường ở mọi lứa tuổi; TGE thường trong 20 ngày tuổi đầu tiên, Cocidiosis thường sau 1 tuần tuổi.
+ Tỉ lệ bệnh, chết: Bệnh gây chết nhiều, nhanh, điều trị bằng các kháng sinh đặc hiệu mà không có kết quả có thể là bệnh PED, TGE. Bệnh do E.coli, Cocidiosis… điều trị bằng kháng sinh và thuốc trị cầu trùng đặc hiệu là khỏi.
5. Phòng bệnh
- Lợn mẹ: tiêm phòng đầy đủ các loại vắcxin (bao gồm vắcxin PED)
- Lợn con: tiêm sắt
- Chuồng trại: Giữ chuồng ấm, khô, sạch
- Chống mất nước: Cho lợn uống chất điện giải hoặc tiêm xoang bụng dung dịch glucoza, nước muối sinh lý, lactat…
- Giảm nhu động ruột bằng cho uống nước lá chat (lá ổi hoặc trà bắc và vài lát gừng) hoặc tiêm Atropin.
- Cân bằng tập đoàn vi sinh đường ruột bằng cách bổ sung men tiêu hóa.
- Tùy nguy cơ bệnh kế phát có thể: Cho thuốc chống cầu trùng: Anticoc, Baycoc... hoặc cho uống thuốc kháng khuẩn đường ruột: Sulfamethoxazole, Trimethoprim, Colistin, Enronofloxacin, Oxytetrcyclin...
6. Thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học
- Đảm bảo cách ly:
+ Chuồng trại có hàng rào ngăn cách giữa trong và ngoài trại, xe mua lợn không được vào trong trại mà phải đỗ ở ngoài trại đúng nơi qui định.
+ Tăng cường kiểm soát người và các phương tiện ra vào trại, đặc biệt là các xe và người mua lợn, có thể mang mầm bệnh từ các nơi khác đến, đây là nguyên nhân chính làm lây lan dịch bệnh.
+ Xe vận chuyển trong trại sau khi vận chuyển phải được rửa, sát trùng, để khô mới được vận chuyển tiếp.
+ Có chuồng nuôi cách ly khu nuôi lợn mới nhập và khu bán lợn.
- Thường xuyên vệ sinh, khử trùng trong chuồng nuôi, môi trường xung quanh, có hố sát trùng ở cửa ra vào chuồng. Đảm bảo chuồng trại sạch sẽ, khơi thông cống rãnh, quản lý tốt chất thải chăn nuôi.
- Thực hiện phương pháp chăn nuôi “Cùng vào, cùng ra”.
- Không nuôi nhiều loài gia súc, gia cầm chung trại hoặc nuôi lợn nái nuôi con cùng chuồng nuôi lợn ở các lứa tuổi.
- Định kỳ phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh, tiêu độc sát trùng, diệt côn trùng gặm nhấm…
- Luôn tuân thủ qui tắc: KHÔ, SẠCH, ẤM cho chuồng nái nuôi con và chuồng lợn con.
- Lợn mẹ trong thời gian mang thai nên đảm bảo đầy đủ dưỡng chất cho bào thai, nuôi đúng kỹ thuật.
Nguồn>>>> Tham khảo
TS. Hạ Thúy Hạnh
PGĐ. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TEST NHANH PED
Catalog No. ROC-20109
➢ Nguyên lý
Xét nghiệm nhanh này là một xét nghiệm sắc ký miễn dịch, sử dụng phương pháp xét nghiệm miễn dịch vàng dạng keo, nhằm phát hiện virus gây bệnh dịch tiêu chảy lợn (PEDV) trong mẫu phân. Toàn bộ quy trình test chỉ cần 10-15 phút. Dễ vận hành, nhanh chóng, chính xác, độ nhạy cao, kết quả trực quan, dễ phán đoán.
➢ Quy cách đóng gói: Hộp 20 tests
1 | Que test PEDV | 20 cái |
2 | Ống hút nhỏ giọt | 20 cái |
3 | Ống chứa dung dịch ly trích | 20 ống |
4 | Tăm bông lấy mẫu phân | 20 cái |
5 | Hướng dẫn sử dụng | 1 tờ |
Test nhanh PED - hãng Roc Biotech (Mỹ)
➢ Chuẩn bị mẫu
1) Dùng tăm bông để lấy mẫu phân mới bài tiết hoặc lấy mẫu trực tiếp từ trực tràng. Nếu kiểm tra trên lợn không bị tiêu chảy-> sử dụng phương pháp lấy mẫu trực tràng.
2) Đưa ngay tăm bông có chứa mẫu phân vào ống chứa dung dịch ly trích, xoay tăm bông liên tục trên thành ống ít nhất 10 lần và hòa tan mẫu càng nhiều càng tốt trong dung dịch. Bóp tăm bông lên thành ống để chất lỏng được vắt ra nhiều nhất có thể và bỏ tăm bông.
3) Nếu hạt phân lớn, có thể để yên 1-2 phút để kết tủa các hạt lớn, sử dụng phần dung dịch trong phía bên trên.
➢ Quy trình thực hiện
1) Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, để que test và mẫu thử về nhiệt độ phòng trước khi kiểm tra.
2) Lấy que test ra khỏi bao bì, dùng ống nhỏ giọt để hút mẫu, nhỏ 2-3 giọt vào vùng nạp mẫu có đánh dấu “S” hoặc sử dụng Micropipette để chuyển 70ul mẫu vào vùng nạp mẫu có đánh dấu “S”.
3) Đọc kết quả sau 15 phút ở nhiệt độ phòng.
➢ Đọc kết quả
1) Dương tính (Positive): Cả 2 vạch control line và test line đều có màu đỏ
rượu.
2) Âm tính (Negative): Vạch control line có màu đỏ rượu.
3) Không xác định (Invalidition): Vạch control line không lên màu.
➢ Bảo quản:
1) Quy cách: Hộp 20 test.
2) Bảo quản ở 2~30°C ở môi trường khô ráo.
3) Hạn sử dụng: 12 tháng
Liên hệ hotline: Miền Bắc: 0914 651 297 (Ms. Lộc)- Miền Nam: 0916 631 197 (Ms. Thảo) để nhận báo giá.
KIT ELISA KIỂM NHANH MALACHITE GREEN
Malachite Green là gì?
Malachite green là một hóa chất nhuộm gốc triphenylmethane và được sử dụng rất nhiều trong ngành nuôi trồng thủy sản như một chất kháng khuẩn để điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm và động vật nguyên sinh.
Tại sao phải xét nghiệm đối với Malachite Green?
Theo báo cáo, Malachite green là có thể gây ra nhiều tác hại đối với con người, bao gồm ung thư, dị tật bẩm sinh và nhiễm độc đường hô hấp. Chất này dễ dàng được hấp thụ khi tiếp xúc với nước và chuyển hóa thành hợp chất không màu có tên leucomalachite green (LMG). LMG có thể tồn dư trong mô mỡ cá một thời gian dài, thời gian bán rã của leucomalachite green (LMG) trong cơ cá da trơn là 10-40 ngày trong khi malachite green (MG) chỉ cần chưa đến 72 giờ
Ưu điểm kit Elisa kiểm Malachite Green của hãng Randox - Anh
Nhanh chóng và đáng tin cậy
Chỉ mất 90 phút để phân tích được 40 mẫu, cung cấp cho người dùng kết quả chuẩn xác trong thời gian ngắn.
Độ đặc hiệu ưu việt
100% phản ứng chéo với Malachite Green và hợp chất Leucomalachite Green
Thời hạn sử dụng dài lâu
Malachite Green FAST ELISA có thời hạn sử dụng 18 tháng.
Giới hạn phát hiện vượt trội
0,5ppb LOD (tổng MRL cho Malachite Green và Leucomalachite Green = 2ppb)
Xét nghiệm | LOD (ppb) | Hợp chất | % Phản ứng chéo |
Malachite Green | 0,50 (Tôm thương phẩm/Tôm thường/Cá da trơn) |
Malachite Green* Leucomalachite Green** Crystal Violet Leucocrystal Violet** Dẫn xuất Brilliant Green |
100 100 82 82 <1 |
* LOD được chuẩn hóa thành hợp chất này | ** Sau quá trình oxy hóa | Số danh lục: MG10108A
Đã kiểm nghiệm đối với:
>> Liên hệ Trung Hải - Nhà phân phối của Randox Dianogstic (UK) để nhận thông tin và báo giá về sản phẩm kit Elisa kiểm Malachite Green.